- DNS-Domain Name System là một hệ thống lưu trữ thông tin liên quan đến tên miền trên các mạng, chẳng hạn như Internet.DNS cung cấp liên kết nhiều loại thông tin với tên miên, nhưng quan trọng nhất, nó cung cấp địa chỉ IP được liên kết với tên miền. Nó cũng liệt kê mail exchange server cho email với mỗi tên miền.
- DNS hữu ích trong nhiều trường hợp. Phỏ biến nhất, DNS cho phép đính các địa chỉ IP khó nhớ và các tên miền dễ nhớ.
-
DHCP là từ viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức Cấu hình Host Động). Nó là giao thức cấp phát địa chỉ IP cho các thiết bị trên một mạng. Mọi thiết bị kết nối vào mạng đều cần một địa chỉ IP và địa chỉ IP đó thường được cấp phát bởi máy chủ DHCP (DHCP server) tích hợp trên router. Trên các hệ thống mạng lớn, một mình router không thể quản lý tất cả các thiết bị kết nối vào nó và do đó một máy chủ chuyên dụng sẽ chịu trách nhiệm cấp địa chỉ IP.
-
DHCP không chỉ cấp địa chỉ IP, nó còn cấp các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng như subnet mask (mặt nạ mạng), default gateway (gateway mặc định), và dịch vụ DNS.
- Hyper Text Transfer Protocol (HTTP) là giao thức chính để truyền tải thông tin trên World Wide Web. HTTP dùng để truyền tải dữ liệu giữa Web server và các trình duyệt web và ngược lại. Giao thức này sử dụng port 80 là chủ yếu.
- Ví dụ khi truy cập một địa chỉ web, trính duyệt sẽ gửi HTTP request đến web server, web server sau khi nhận được request sẽ trả lại kết quả cho trinh duyệt web.
- Https-Hyper text transfer protocol secure là Http nhưng có sử dụng thêm SSL (Secure Socket Layer) để mã hóa dữ liệu trong khi truyền tải nhằm tăng tính bảo mật cho việc truyền dữ liệu giữa web server và trình duyệt. Nó sử dụng port 443 để truyền dữ liệu.
- FTP viết tắt của File Transfer Protocol, là giao thức dùng để trao đổi tập tin qua mạng dùng giao thức TCP/IP. Nó là một các rất hữu ích để tải hoặc đăng file từ hoặc lên một server. nó thường sử dụng port 20,21.
- Các máy FTP client có thể kết nối đến FTP server nặc danh hoặc người dùng đã đăng ký. Khi muốn giới hạn người có thể thực hiện truyền tải file, đăng nhập sẽ được thiết lập để yêu cầu tài khoản. Khi những dữ liệu muốn phổ biến rộng rãi thì sẽ thường thiết lập để người dùng nặc danh có thể truy cập.
- Telnet là viết tắt của terminal network là một giao thức thường được sử dụng trong mạng để cung cấp những phiên đăng nhập giữa các máy tính trong mạng. nó không phải giao tiếp một chiều, vì telnet dùng để truyền và nhận thông tin.
- Telnet là giao thức định hướng văn bản, sẽ không có giao diện hay hình ảnh, bạn cũng không thể truyền tập tin qua telnet.
- Do sự thiếu hụt của địa chỉ IPv4 nên NAT được sử dụng để router sử dụng một địa chỉ IP public duy nhất để đại diện và giúp các địa chỉ IP private truy cập mạng Internet.
- Được phát triển bởi Cisco, Nat được sử dụng bởi một thiết bị ( tường lửa, router, hay một máy tính) nằm giữa mạng nội bộ và mạng công cộng. Nat có nhiều loại và cách hoạt động khác nhau:
- Nat tĩnh: là ánh xạ một địa chỉ ip private thành một địa chỉ ip public.
- NAT động: là ánh xạ một địa chỉ ip private thành một địa chỉ ip public trong một nhóm các địa chỉ ip public.
- Nat overload: là một dạng NAT động mà ánh xạ nhiều địa chỉ ip private đến một địa chỉ ip public bằng cách sử dụng nhiều cổng khác nhau (PAT-Port Address Translation)