Trước khi thực hiện bước này, vui lòng tham khảo các bài viết trước đó:
- 1. Hướng dẫn cài đặt
- 2. Cài đặt Agent trên host cần giám sát
- 3. Cấu hình Active Check dịch vụ
- 4. Đặt ngưỡng cảnh báo cho dịch vụ
- 5. Cấu hình gửi mail cảnh báo sử dụng Gmail
- 6. Thêm plugin vào OMD
Bài viết sẽ hướng dẫn lại cách thêm plugin vào OMD với dịch vụ MySQL.
Thông tin host MySQL
OS: CentOS 7
IP: 192.168.100.140
Hostname: node1
Service: MySQL
- Bước 1: Bind địa chỉ của server Database
Sửa file: vi /etc/my.cnf
(Ubuntu) hoặc vi /etc/my.cnf.d/server.cnf
(CentOS/RHEL) và thêm ở phần [mysqld]
...
[mysqld]
bind-address = 0.0.0.0
...
- Bước 2: Restart lại dịch vụ
systemctl restart mariadb
hoặc
systemctl restart mysql
- Bước 3: Tạo user kiểm tra cho OMD
Ở phần này chúng ta cần tạo một USER có quyền USAGE trên host DB (MySQL hoặc MariaDB).
Đăng nhập vào MySQL
mysql -u root -p
Thực hiện câu lệnh sau:
GRANT usage ON *.* TO 'checker'@'%' IDENTIFIED BY '123';
checker
: Tên của user dùng cho OMD có thể truy xuất vào DB (Tùy chọn)123
: Mật khẩu củachecker
(Tùy chọn)
Như vậy là ta đã hoàn thành công việc ở host DB.
-
Bước 1: Cài đặt các gói đi kèm trên OMD server
- Trên server OMD sử dụng OS CentOS
Chúng ta thêm repo của MariaDB.
vi /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo
[mariadb] name = MariaDB baseurl = http://yum.mariadb.org/10.1/centos7-amd64 gpgkey=https://yum.mariadb.org/RPM-GPG-KEY-MariaDB gpgcheck=1
Cài gói MariaDB-client và DBI, DBD::mysql
yum install MariaDB-client perl-DBI perl-DBD-MySQL -y
-
Bước 2: Cài đặt Plugin trên OMD
- Kiểm tra plugin
Chú ý: Thay thế
monitoring
bằng tên site của bạn.Kiểm tra plugin
check_mysql_health
trong thư mục chứa plugin của OMD. Vì plugin này đã tích hợp sẵn vào OMD.cd /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins ll check_mysql*
Nếu chưa có hoặc thiếu, chúng ta tải và thêm vào OMD theo bước sau
wget https://raw.githubusercontent.com/hoangdh/meditech-ghichep-omd/master/tools/check_mysql_health cp check_mysql_health /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins
- Phân quyền cho plugin
cd /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins chmod +x check_mysql_health
-
Bước 3: Chạy thử plugin để biết cách sử dụng hoặc tham khảo.
cd /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins ./check_mysql_health --hostname 192.168.100.140 --username checker --password 123 --mode connection-time --warning 3 --critical 5
Chú ý: Thay thế user và password của bạn vào câu lệnh nếu có thay đổi thông tin ở bước tạo user.
Như vậy, ta thấy script chạy khá ổn. Tiếp đến chúng ta sẽ thêm vào
check_mk
.
Đầu tiên, chúng ta cài agent lên host DB - MySQL và thêm nó vào OMD theo hướng dẫn.
Thông tin như hình:
Trên Web UI, chúng ta tìm đến WATO · Configuration > Host & Service Parameters và chọn Classical active and passive Monitoring checks
Bấm vào Create rule in folder: để tạo thêm 1 rule mới
Điền thông tin của plugin:
- Giải thích:
1
: Mô tả plugin2
: Tên hiển thị của plugin3
: Câu lệnh sử dụng plugin. Biến HOSTADDRESS được sử dụng để gọi địa chỉ của host mà chúng ta khai báo ở bên trên là IP192.168.100.140
.
check_mysql_health --hostname $HOSTADDRESS$ --username checker --password 123 --mode connection-time --warning 3 --critical 5
4
: Cho phép OMD xử lý, phân tích dữ liệu thu thập được.
Tiếp theo, chúng ta kéo xuống bên dưới và chọn host mysql-01
vừa thêm:
Lưu lại các thông tin vừa cấu hình:
Kiểm tra thông tin, chúng ta chọn Services > All services trên tab View và chọn force check
Như vậy, chúng ta đã giám sát thành công MODE connection-time
của server MySQL.
Để check thêm các MODE khác trong plugin với MySQL, chúng ta thao tác như trên và thay thế câu lệnh ở bài viết này, xem file excel để biết thông tin các MODE.